LỘ
TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G UMTS LÊN 4G LTE
1.1 Giới thiệu chung
Thông
tin di động đã trở thành một thứ hàng hóa không thể thiếu trong đời sống. Trong
những thập kỉ qua nó đã phát triển từ một công nghệ đắt tiền cho một vài cá
nhân lựa chọn lên hệ thống phổ biến ngày nay được sử dụng bởi một phần lớn dân
số thế giới. Kể từ khi ra đời vào cuối năm 1940 cho đến nay, thông tin di động
đã phát triển qua nhiều thế hệ từ
thế hệ thứ nhất 1G đến thế hệ thông tin di động 4G
là một bước tiến dài trên con đường công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu liên lạc ngày càng cao trong thời đại
công nghệ số. Trong
chương này em sẽ trình bày tiến trình phát triển của hệ thống 3G UMTS đến 4G LTE, tổng quan về công nghệ 4G LTE, cấu trúc của
mạng 4G LTE, thực trạng mạng 4G và công nghệ LTE trên
thế giới và Việt Nam hiện nay.
1.2 Tiến trình phát triển của 3G UMTS
lên 4G LTE
Tháng 11/2004, 3GPP đã bắt đầu dự án nhằm
xác định bước phát triển về lâu dài cho công nghệ di động UMTS với tên gọi LTE.
Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của UMTS.
1.2.1
Release
99
3GPP
(Third Generation Partnership Projec) được thành lập vào năm 1998 là một sự hợp
tác của các hiệp hội viễn thông thế giới trong dự án IMT- 2000 (International
Mobile Telecommunications 2000) về các tiêu chuẩn trong hệ thống thông tin di
động thế hệ 3G của Liên minh viễn thông Châu Âu (ITU). Hệ thống UMTS ra đời để
đáp ứng những yêu cầu của IMT-2000. Đồng hành với sự ra đời của hệ thống UMTS
là Rel99, nó cung cấp các kết nối chuyển mạch kênh 64Kbps và chuyển mạch gói
364 Kbps và tốc độ lớn nhất theo lý thuyết là 2Mbps.
Hình 1.2: Kiến trúc hệ thống UMTS
Release 99
1.2.2
Release
4
Hình 1.3 miêu tả kiến trúc Release 4 với
sự cải tiến trong mạng lõi và khái niệm về IP được biết đến. Các nhà cung cấp dịch
vụ có thể triển khai mạng lưới dựa trên chuyển mạch mềm, tức là MSC được thay
thế bởi máy chủ MSC và MGW ( Media
GateWays ).
Hình 1.3: Kiến trúc hệ thống UMTS Release 4
1.2.3
Release
5
Rel5
là sự bổ sung quan trọng đầu tiên với giao diện vô tuyến UMTS với những cải
thiện của giao diện vô tuyến (UMTS1800/1900). Nó bổ sung công nghệ IMS và HSDPA
(High Speed Downlink Packet Access), cải thiện năng lực và hiệu năng trải
phổ. Một số tính năng chính trong phát hành này như điều chế thích nghi AM
(Adaptive Modulation), ngoài kỹ thuật điều chế ban đầu trong UMTS như QPSK và
HSDPA R5 cũng hỗ trợ 16QAM. Mã hóa linh hoạt - Dựa trên thông tin phản hồi
nhanh từ điện thoại di động dưới hình thức chỉ thị chất lượng kênh CQI trạm gốc
UMTS, tức là Node B có thể để thay đổi tỷ lệ mã hóa hiệu quả và do đó tăng hiệu
năng của hệ thống. Lập biểu nhanh - HSDPA bao gồm một TTI là 2ms, cho phép lập
biều tại Node B một cách nhanh chóng và hiệu quả phân bổ tài nguyên trên di
động. HARQ - Trong trường hợp UE không nhận được một gói tin thành công, hệ
thống sẽ sử dụng HARQ. Điều này nhằm cải thiện thời gian truyền lại, do đó đòi
hỏi sự phụ thuộc ít hơn vào RNC.
Hình 1.4: Kiến trúc
(a) và dịch vụ (b) của hệ thống UMTS Release 5.
1.2.4
Release
6
Rel6
bổ sung thêm những thiếu sót trong IMS 3GPP Rel5 và đưa ra các tính năng khác
nhau, trong đó HSUPA được quan tâm nhất trong sự phát triển mạng RAN, hoàn
thiện IP hóa toàn mạng UMTS. Giống như HSDPA, HSUPA cũng có chức năng cải thiện
tốc độ dữ liệu gói và có khả năng tự thay đổi mã hóa và nâng cao hiệu năng của
hệ thống, áp dụng chế độ quảng bá dữ liệu MBMS. Xác định tích hợp mạng
UMTS và WLAN: Một đặc điểm quan trọng
của HSUPA là lập biểu công suất nhanh, nó cung cấp 1 phương pháp lập
biểu khác nhau giữa các đầu cuối. Sự lập biểu này có thể sử dụng TTI 2ms hoặc
10ms. HSUPA sử dụng HARQ như HSDPA tuy nhiện sự khác biệt chính là mối quan hệ
thời gian để truyền lại.
Hình1.5: Kiến trúc (a) và dịch vụ (b) của hệ
thống UMTS Release 6
1.2.5
Release
7
3GPP
Release 7 cung cấp một số cải tiến HSPA , nó cung cấp những cải tiến lớn đối
với hiệu năng người sử dụng đầu cuối và hiệu quả của mạng lưới. Rel7 còn được
gọi là sự tiến hóa HSPA hoặc HSPA+. Những tính năng chính trong Rel7 là: Điều
chế 64QAM được triển khai tại đường DL và
cho phép HSPA+ hoạt động ở tốc độ lý thuyết là 21.6Mbps. Điều chế
16 QAM được triển khai tại đường UL và HSPA+ hoạt động ở tốc độ lý thuyết là
11.76Mbps. Sử dụng kỹ thuật MIMO ở phiên bản này giúp cho tốc độ HSPA+ tăng lên
đáng kể ở điểm cao nhất cho đường DL có thể đạt được là 28.8Mbps. Khả năng kết
nối liên tục Packet (CPC) bao gồm một loạt những tính năng mà mục đích là để
tối ưu hóa sự hỗ trợ của các gói dữ liệu người dùng trong một mạng HSPA. Tăng
hiệu quả sừ dụng phổ tần trong mạng truy nhập vô tuyến trên cơ sở sử dụng công
nghệ MIMO. Tối ưu hóa khả năng MBMS nhờ sử dụng các chức năng mạng đơn
tần quảng bá/đa dịch vụ MBSFN.
1.2.6
Release
8
Trong
3GPP Release 8 sự kết hợp của kỹ thuật điều chế 64QAM và kỹ thuật MIMO được
giới thiệu nhằm tăng thông lượng cho người sử dụng trong phiên bản. Tốc độ dữ
liệu UE tối đa khi kết hợp 2 tính năng này được tăng lên khoảng 42Mbps cho
đường xuống và 23Mbps cho đường lên. DC-HSDPA (Dual Cell – HSDPA) là một tính
năng trong R8, nó cho phép kết hợp 2 sóng mang và kỹ thuật nàysẽ được tăng
cường trong Rel9, Rel 10. Đặc biệt trong 3GPP Release 8, giao diện vô tuyến cho
LTE kết hợp điều chế dựa trên OFDMA và đa truy nhập cho đường xuống, cùng với
SC-FDMA cho đườnglên.
Hình1.6: Kiến trúc (a) và dịch vụ (b) của hệ
thống UMTS Release 8
1.2.7
Release
9
Rel9
tiếp tục phát triển giao diên vô tuyến LTE và HSPA+, sử dụng đồng thời 2 tần số
sóng mang và kỹ thuật MIMO. Sự kết hợp hỗ trợ 2 tần số sóng mang ở đường xuống
trong các băng tần khác nhau (không liền kề) HSPA+DC/DB (Dual cell/Dual Band)
và MIMO cùng với kỹ thuật điều chế QPSK, 16QAM, 64QAM làm tăng tốc độ dữ liệu ở
đường Dowlink lên đến 84Mbps (theo lý thuyết). Như đã tìm hiểu trong Release 7,
việc lựa chọn truyền 1 luồng dữ liệu ở MIMO trong chế độ Beamforming (“1 luồng
MIMO” hoặc “ MIMO với 1 luồng hạn chế”). Theo hướng phát triển đó ở Rel 9 sử
dụng kết hợp ở đường xuống 2 tần số sóng mang và công nghệ MIMO, trong đó 1 tần
số sóng mang không sử dụng MIMO. Chế độ này có thề riêng biệt cho mỗi sóng mang
và sử dụng đề truyền dữ liệu cho các thuê bao không MIMO.
1.2.8
Release
10
Rel10
được xây dựng dựa trên các chức năng của kỹ thuật MIMO giới thiệu trong Rel7,
DC-HSPA ở Rel8 và kết hợp với MIMO trong Rel9. Cũng trong phát hành này 3GPP
chính thức công nhận nó là chuẩn 4G hoàn thiện LTE (LTE Advanced) bao gồm một
số kỹ thuật tăng cường so với các phát hành trước như sau: Tổng hợp các
sóng mang (CA), Phối hợp đa điểm (CoMP), Trạm chuyển tiếp (RN), Mạng
không đồng nhất (Hetnet), Đa anten cải tiến (MIMO), Sự phối hợp giữa các
đầu cuối (D2D).
1.2.9
Release
11
Rel 11
đưa ra những cải tiến cho giao diện vô tuyến LTE bao gồm Co-ordinated
Multi-Point (CoMP), nâng cao Carrier Aggregation (CA) và ICIC. ở HSPA+ trong
Rel 11 3GPP cũng đưa ra những cải tiến cụ thể bao gồm 8-sóng mang HSDPA, Uplink
dual antenna beamforming, MIMO và truyền đa điểm đường xuống
1.2.10 Release 12
3GPP
Release 12 tập trung vào phát triển hệ thống băng rộng thông tin di động 4G.
Trong phát hành này, hệ thống anten MIMO tiếp tục được khai thác giúp cải thiện
hiệu quả sử dụng phổ tần. Hỗ trợ triển khai hệ thống Small cells, giúp nhà mạng
tối đa hóa hiệu quả về vùng phủ và năng lực mạng trong khi vẫn giúp giảm tải
tín hiệu trên mạng lõi. Ngoài ra Rel12 còn hỗ trợ nhiều tính năng đặc biệt cho
M2M như việc tiết kiệm năng lượng và tạo điều kiện tốt nhất cho triển khai mạng
Internet of Things. Việc cải tiến các dịch vụ phát thanh truyền hình đa phương
tiện (MBMS) cung cấp cho các nhà khai thác các công cụ mới để duy trì liên tục
các dịch vụ khi một nút hoặc giao.
No comments:
Post a Comment